Giá vàng SJC và nhẫn 9999 đồng loạt phục hồi mạnh, chạm 148,4 triệu/lượng khi vàng thế giới vọt lên 4.003 USD/ounce, kết thúc đà giảm sâu.
Giá vàng SJC đà giảm kết thúc, phục hồi trở lại sau khi vàng thế giới đạt lại đỉnh 4.000 USD
Tính đến 15h30 hôm nay, giá vàng miếng SJC do Tập đoàn DOJI ghi nhận đà phục hồi sau đợt giảm sâu, giá mua vào phục hồi về mốc 146,4 triệu đồng/lượng, tăng 900 nghìn đồng so với phiên trước. Giá bán ra cũng được điều chỉnh về lại mức 148,4 triệu đồng/lượng, tăng 900 nghìn đồng.
Tại hệ thống Bảo Tín Minh Châu, tăng giá mua vào về mức 146,3 triệu đồng/lượng, tăng 300 nghìn đồng so với phiên giao dịch trước đó. Giá bán ra cùng tăng lên mức 147,8 triệu đồng/lượng, tăng 300 nghìn đồng.

Trong khi đó, giá vàng miếng SJC tại Tập đoàn Phú Quý ghi nhận giá mua vào tăng lên mức 144,8 triệu đồng/lượng, cao hơn 300 nghìn đồng so với phiên trước. Giá bán ra duy trì ở mức 147,8 triệu đồng/lượng, tăng 300 nghìn đồng.
Giá vàng nhẫn 9999 quay đầu phục hồi lại
Cùng thời điểm vào lúc 14h30 ngày 6/11/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng của DOJI được niêm yết ở mức 145,8 triệu đồng/lượng (mua) và 146,8 triệu đồng/lượng (bán), tăng 300 nghìn đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với ngày trước, với mức chênh lệch mua – bán là 3 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu giữ giá vàng nhẫn ở mức 145,2 triệu đồng/lượng (mua) và 148,2 triệu đồng/lượng (bán), tăng 400 nghìn đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với đầu giờ sáng, với chênh lệch 3 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Phú Quý cũng niêm yết giá vàng nhẫn ở mức 144,8 triệu đồng/lượng (mua) và 147,8 triệu đồng/lượng (bán), tăng 300 nghìn đồng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với ngày hôm qua, với mức chênh lệch mua – bán là 3 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 6/11/2025 chi tiết
| Giá vàng hôm nay | Ngày 6/11/2025 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
| SJC | 145,8 | 147,8 | +300 | +300 |
| Tập đoàn DOJI | 145,8 | 147,8 | +300 | +300 |
| Mi Hồng | 146,6 | 147,8 | +300 | +300 |
| PNJ | 146,6 | 147,8 | +300 | +300 |
| ACB | 147,8 | +300 | ||
| Bảo Tín Minh Châu | 146,3 | 147,8 | +300 | +300 |
| Phú Quý | 144,8 | 147,8 | +300 | +300 |
| 1. DOJI – Cập nhật: 06/11/2025 14:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
|---|---|---|
| AVPL/SJC HN | 145.800 ▲300K |
147.800 ▲300K |
| AVPL/SJC HCM | 145.800 ▲300K |
147.800 ▲300K |
| AVPL/SJC ĐN | 145.800 ▲300K |
147.800 ▲300K |
| Nguyên liệu 9999 – HN | 138.800 ▲300K |
140.800 ▲300K |
| Nguyên liệu 999 – HN | 138.600 ▲300K |
140.600 ▲300K |
| 2. PNJ – Cập nhật: 06/11/2025 14:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Khu vực | Mua vào | Bán ra |
|---|---|---|
| TPHCM – PNJ | 145.800 ▲300K |
147.800 ▲300K |
| Hà Nội – PNJ | 145.800 ▲300K |
147.800 ▲300K |
| Đà Nẵng – PNJ | 145.800 ▲300K |
147.800 ▲300K |
| Miền Tây – PNJ | 145.800 ▲300K |
147.800 ▲300K |
| Tây Nguyên – PNJ | 145.800 ▲300K |
147.800 ▲300K |
| Đông Nam Bộ – PNJ | 145.800 ▲300K |
147.800 ▲300K |
| 3. AJC – Cập nhật: 06/11/2025 14:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▲30K So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
|---|---|---|
| Miếng SJC Hà Nội | 14,580 ▲30K |
14,780 ▲30K |
| Miếng SJC Nghệ An | 14,580 ▲30K |
14,780 ▲30K |
| Miếng SJC Thái Bình | 14,580 ▲30K |
14,780 ▲30K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 14,480 ▲30K |
14,780 ▲30K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 14,480 ▲30K |
14,780 ▲30K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 14,480 ▲30K |
14,780 ▲30K |
| NL 99.99 | 13,810 ▲30K |
– |
| Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 13,810 ▲30K |
– |
| Trang sức 99.9 | 14,070 ▲30K |
14,670 ▲30K |
| Trang sức 99.99 | 14,080 ▲30K |
14,680 ▲30K |
| 4. SJC – Cập nhật: 06/11/2025 14:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
|---|---|---|
| Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 145.800 ▲300K |
147.800 ▲300K |
| Vàng SJC 5 chỉ | 145.800 ▲300K |
147.820 ▲300K |
| Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 145.800 ▲300K |
145.830 ▲300K |
| Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 143.100 ▲400K |
145.600 ▲400K |
| Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 143.100 ▲400K |
145.700 ▲400K |
| Nữ trang 99,99% | 141.600 ▲400K |
144.600 ▲400K |
| Nữ trang 99% | 138.668 ▲396K |
143.168 ▲396K |
| Nữ trang 68% | 90.987 ▲272K |
98.487 ▲272K |
| Nữ trang 41,7% | 52.954 166K |
60.454 166K |
Giá vàng phục hồi trở lại, chạm mốc 4.000 USD
Tính đến 14h30, giá vàng thế giới được niêm yết ở mức 4003,2 USD/ounce, tăng 25,0 USD so với phiên trước.

Giá vàng tăng nhẹ trong phiên thứ Năm khi đồng USD thoái lui khỏi đỉnh bốn tháng, giữa lúc giới đầu tư vẫn dè dặt trước triển vọng kinh tế Mỹ và tình trạng đóng cửa chính phủ kéo dài.
Hợp đồng tương lai tháng 12 tăng 0,3% lên 4.005,60 USD/ounce. Dù vậy, giá vàng vẫn giảm khoảng 9% so với mức kỷ lục 4.381,21 USD/ounce thiết lập ngày 20/10.
Theo ông Tim Waterer, Chuyên gia phân tích trưởng tại KCM Trade, việc đồng USD yếu đi đã tạo điều kiện cho vàng phục hồi ngắn hạn. Tuy nhiên, đà điều chỉnh gần đây đặt ra câu hỏi liệu vàng đang bước vào giai đoạn đi ngang kéo dài – xu hướng thường thấy sau các chu kỳ tăng nóng trong lịch sử.
Chỉ số USD Index giảm 0,2% sau khi chạm đỉnh bốn tháng, giúp vàng trở nên hấp dẫn hơn đối với nhà đầu tư nắm giữ các đồng tiền khác.
Báo cáo ADP cho thấy khu vực tư nhân Mỹ tạo thêm 42.000 việc làm trong tháng 10, vượt xa dự báo. Tín hiệu lao động tích cực khiến kỳ vọng Fed tiếp tục cắt giảm lãi suất suy yếu – với khả năng giảm trong tháng 12 hiện chỉ còn 63%, so với hơn 90% một tuần trước. Trong môi trường lãi suất thấp, vàng thường được hưởng lợi, song động lực này đang dần bị thử thách.
Trên mặt trận thương mại, Tòa án Tối cao Mỹ đặt nghi vấn về tính hợp pháp của các mức thuế quan diện rộng do cựu Tổng thống Donald Trump áp đặt, động thái có thể tác động đến chuỗi thương mại toàn cầu.
Ở các kim loại quý khác, bạc tăng 0,7% lên 48,40 USD/ounce; bạch kim tăng 0,5% lên 1.569,34 USD; và palladium nhích 1,2% lên 1.436,65 USD.
Cuộc khủng hoảng ngân sách kéo dài khiến chính phủ Mỹ rơi vào tình trạng đóng cửa lâu nhất lịch sử, buộc giới đầu tư và Cục Dự trữ Liên bang (Fed) phải dựa vào dữ liệu khu vực tư nhân. “Vàng đã đi ngược xu hướng khi vẫn tăng dù dữ liệu vĩ mô Mỹ mạnh, bởi thị trường chưa quên rằng chính phủ vẫn đang tê liệt,” ông Waterer nhận định.
Tính từ khi khởi đầu chu kỳ tăng vào tháng 10/2022 ở mức khoảng 1.617 USD/ounce, giá vàng đã leo tới đỉnh 4.381 USD vào ngày 20/10/2025 – tương đương mức tăng 170%. Tuy nhiên, xét theo lịch sử, mức tăng này vẫn khiêm tốn so với hai chu kỳ tăng mạnh trước đây: 518% giai đoạn 1976–1980 và 643% giai đoạn 2001–2011.
Các đợt tăng giá lớn trong quá khứ đều kết thúc bằng giai đoạn điều chỉnh kéo dài, song chưa lần nào xóa sạch hoàn toàn thành quả tích lũy trước đó. Diễn biến hiện tại có thể không ngoại lệ, khi xu hướng dài hạn vẫn phụ thuộc vào việc liệu các động lực tăng – đặc biệt là nhu cầu dự trữ vàng của ngân hàng trung ương – mang tính cơ cấu hay chỉ tạm thời.
Theo Hội đồng Vàng Thế giới (WGC), các ngân hàng trung ương đã mua ròng 220 tấn vàng trong quý III, tăng 28% so với quý trước. Nếu duy trì đà này, năm 2025 sẽ là năm thứ tư liên tiếp lượng mua vượt mốc 1.000 tấn – củng cố luận điểm rằng vàng tiếp tục là kênh trú ẩn chiến lược trong môi trường địa chính trị và tài chính toàn cầu nhiều biến động.




