Giá vàng chiều nay 17/11/2025: Giá vàng miếng SJC ACB PNJ và vàng nhẫn BTMC trong nước cùng giảm nhẹ xuống 150,5 triệu. Vàng thế giới tăng nhẹ lên 4082 USD.
Giá vàng trong nước chiều nay 17/11/2025
Cập nhật lúc 15h00 chiều nay 17/11/2025, giá vàng miếng giảm nhẹ xuống 150,5 triệu triệu đồng. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 148,5 – 150,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), mức giá giảm 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua – bán so với hôm qua.
Cùng thời điểm, giá vàng miếng được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC niêm yết ở ngưỡng 148,5 – 150,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), mức giá giảm 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua – bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 149,3 – 150,5 triệu đồng/lượng chiều mua vào – bán ra. So với hôm qua, giá vàng giảm 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua – bán.
Giá vàng miếng tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 149 – 150,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), mức giá không thay đổi ở chiều mua – giảm 500 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với cùng kỳ hôm qua.
Giá vàng miếng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 147,5 – 150,5 triệu đồng/lượng (mua – bán), giá vàng giảm 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua – bán so với hôm qua.
Giá vàng miếng ACB được doanh nghiệp giao dịch ở mức 149 – 150,5 triệu đồng/lượng (mua – bán). So với hôm qua, giá vàng giảm 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua – bán so với hôm qua.

Tính đến 15h00 ngày 17/11/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 146,9 – 149,9 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra); không thay đổi ở cả hai chiều mua – bán so với hôm qua.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 147,5 – 150,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra); giảm 300 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua – bán so với hôm qua.
Bảng giá vàng chiều nay 17/11/2025 mới nhất như sau:
| Giá vàng chiều nay | Ngày 17/11/2025 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
| SJC tại Hà Nội | 148,5 | 150,5 | -500 | -500 |
| Tập đoàn DOJI | 148,5 | 150,5 | -500 | -500 |
| Mi Hồng | 149,3 | 150,5 | -500 | -500 |
| PNJ | 148,5 | 150,5 | -500 | -500 |
| Bảo Tín Minh Châu | 149 | 150,5 | – | -500 |
| Phú Quý | 147,5 | 150,5 | -500 | -500 |
| Vàng ACB | 149 | 150,5 | -500 | -500 |
| 1. DOJI – Cập nhật: 17/11/2025 15:00 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▲/▼ So với ngày hôm qua. | ||
| AVPL/SJC – BÁN LẺ | 148,500 ▼500K | 150,500 ▼500K |
| NHẪN TRÒN 9999 (HƯNG THỊNH VƯỢNG – BÁN LẺ) | 146,900 | 149,900 |
| NỮ TRANG 9999 – BÁN LẺ | 146,000 ▼700K | 149,000 ▼700K |
| NỮ TRANG 999 – BÁN LẺ | 145,800 ▼700K | 148,800 ▼700K |
| Nguyên liệu 99.99 | 140,500 ▼1900K | 142,500 ▼1900K |
| Nguyên liệu 99.9 | 140,300 ▼1900K | 142,300 ▼1900K |
| 2. PNJ – Cập nhật: 17/11/2025 15:00 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▲/▼ So với ngày hôm qua. | ||
| Vàng miếng SJC 999.9 | 148,500 ▼500K | 150,500 ▼500K |
| Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 146,000 ▼900K | 149,000 ▼900K |
| Vàng Kim Bảo 999.9 | 146,000 ▼900K | 149,000 ▼900K |
| Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 146,000 ▼900K | 149,000 ▼900K |
| Vàng PNJ – Phượng Hoàng | 146,000 ▼900K | 149,000 ▼900K |
| Vàng nữ trang 999.9 | 143,300 ▼290K | 149,500 ▼290K |
| Vàng nữ trang 999 | 143,350 ▼290K | 149,350 ▼290K |
| Vàng nữ trang 9920 | 142,200 ▼300K | 148,300 ▼300K |
| Vàng nữ trang 99 | 142,010 ▼300K | 148,010 ▼300K |
| Vàng 916 (22K) | 130,940 ▼300K | 136,940 ▼300K |
| Vàng 750 (18K) | 102,830 ▼300K | 112,130 ▼300K |
| Vàng 680 (16.3K) | 92,360 ▼290K | 101,660 ▼290K |
| Vàng 650 (15.6K) | 87,880 ▼280K | 97,180 ▼280K |
| Vàng 610 (14.6K) | 81,900 ▼270K | 91,200 ▼270K |
| Vàng 585 (14K) | 78,160 ▼260K | 87,460 ▼260K |
| Vàng 416 (10K) | 52,890 ▼240K | 62,190 ▼240K |
| Vàng 375 (9K) | 46,760 ▼230K | 56,060 ▼230K |
| Vàng 333 (8K) | 40,480 ▼220K | 49,780 ▼220K |
| 3. SJC – Cập nhật: 17/11/2025 15:00 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▲/▼ So với ngày hôm qua. | ||
| Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 148,500 ▼500K | 150,500 ▼500K |
| Vàng SJC 5 chỉ | 148,500 ▼500K | 150,520 ▼500K |
| Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 148,500 ▼500K | 150,530 ▼500K |
| Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 146,000 ▼500K | 148,500 ▼500K |
| Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 146,000 ▼500K | 148,600 ▼500K |
| Nữ trang 99,99% | 144,500 ▼500K | 147,500 ▼500K |
| Nữ trang 99% | 141,539 ▼495K | 146,039 ▼495K |
| Nữ trang 68% | 92,960 ▼340K | 100,460 ▼340K |
| Nữ trang 41,7% | 54,163 ▼208K | 61,663 ▼208K |
Giá vàng thế giới chiều nay 17/11/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 15h00 ngày 17/11 theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 4082,73 USD/ounce. Giá vàng chiều nay tăng 2,44 USD/ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (26,376 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 129,8 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng đang cao hơn giá vàng quốc tế 20,7 triệu đồng/lượng.

Nhiều chuyên gia quốc tế dự báo rất thận trọng vào diễn biến giá vàng tuần này. Chủ tịch Adrian Day Asset Management cho rằng kinh tế Mỹ đang trong giai đoạn nhiều biến động khó lường, từ thuế nhập khẩu đến chính sách lãi suất. Những yếu tố này có thể khiến giá vàng tạm thời giảm trở lại khu vực quanh 3.930 USD/ounce trước khi có cơ hội đi lên trở lại.
Dù vậy, ông Adrian Day cũng dự đoán xu hướng giảm nếu xảy ra sẽ không kéo dài. Theo phân tích của ông, các yếu tố quan trọng giúp vàng giữ giá như rủi ro kinh tế toàn cầu và biến động tiền tệ vẫn còn, vì vậy mỗi lần vàng giảm thường chỉ diễn ra ngắn ngủi rồi sớm hồi phục.
Tại Việt Nam, giá vàng đã có 12 tháng biến động mạnh mẽ. Chỉ trong vòng một năm, cả vàng miếng SJC lẫn vàng nhẫn đều liên tục lập đỉnh mới. Nếu so sánh hai thời điểm 17/11/2024 và 17/11/2025, mức tăng có thể khiến nhiều nhà đầu tư bất ngờ vì tốc độ tăng dựng đứng.
Một năm trước, SJC được DOJI và SJC niêm yết quanh 80 – 83,5 triệu đồng/lượng. Đến ngày 17/11/2025, mức giá đã vọt lên 148,5 – 150,5 triệu đồng/lượng. Như vậy, giá mua vào của SJC tăng tới 68,5 triệu đồng/lượng, tương đương hơn 86%. Giá bán ra cũng tăng thêm 67 triệu đồng/lượng, tương đương hơn 80% so với cùng kỳ năm trước. Đây là tỷ lệ tăng phi mã, phản ánh mức độ nóng rất hiếm gặp.
Với những người mua vàng vào ngày 17/11/2024 và bán ra vào 17/11/2025, khoản lợi nhuận thu được thực sự lớn. Cụ thể, vàng miếng SJC mang lại lợi nhuận khoảng 65,5 triệu đồng/lượng. Vàng nhẫn DOJI đem lại mức lãi khoảng 64,2 triệu đồng/lượng, còn vàng nhẫn BTMC giúp nhà đầu tư thu về khoảng 65,32 triệu đồng/lượng.
Nếu tính chung, chỉ cần nắm giữ vàng khoảng một năm, nhà đầu tư lãi từ 64 đến hơn 66 triệu đồng/lượng. Tỷ suất sinh lời này vượt xa nhiều kênh khác như tiết kiệm ngân hàng, trái phiếu doanh nghiệp hay chứng khoán trong cùng giai đoạn.
Không chỉ trong nước, thị trường vàng thế giới cũng tăng với tốc độ đáng kể. Vào ngày 17/11/2024, vàng quốc tế đứng ở mức 2.563,2 USD/ounce. Một năm sau, con số đã đạt 4.087 USD/ounce, tương đương mức tăng gần 60%. Khi giá vàng thế giới leo thang như vậy, thị trường trong nước thường phản ứng rất mạnh và chuyển động cùng chiều.
Việc vàng thế giới tăng cao góp phần tạo áp lực tăng giá lên vàng trong nước và củng cố tâm lý nhà đầu tư rằng vàng vẫn là tài sản an toàn trong bối cảnh kinh tế nhiều rủi ro.




