Người sản xuất buôn bán thuốc giả có thể bị phạt tù chung thân hoặc tử hình?
Quy định về trách nhiệm hình sự của hành vi sản xuất buôn bán thuốc giả được nêu rõ cụ thể tại Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
Theo đó sẽ có 4 khung hình phạt tùy theo mức độ phạm tội cho hành vi sản xuất buôn bán thuốc giả như sau:
[1] Khung hình phạt thứ nhất: Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
[2] Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm đối với các trường hợp sau:
– Có tổ chức;
– Có tính chất chuyên nghiệp;
– Tái phạm nguy hiểm;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
– Buôn bán qua biên giới;
– Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
– Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
[3] Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
– Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
– Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng;
– Làm chết người;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
– Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
[4] Và khung hình phạt cao nhất cho hành vi này là phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình đối với các trường hợp sau:
– Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;
– Làm chết 02 người trở lên;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
– Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên
Như vậy, tùy thuộc vào mức độ vi phạm, người nào sản xuất buôn bán thuốc giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh có thể chịu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tù từ 02 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Người phạm tội sản xuất buôn bán thuốc giả còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Người sản xuất buôn bán thuốc giả có thể bị phạt tù chung thân hoặc tử hình? (Hình từ Internet)
Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường đối với hành vi sản xuất buôn bán thuốc giả là gì?
Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường được quy định tại Điều 82 Nghị định 98/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 45 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
[1] Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 500.000 đồng.
[2] Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
– Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này, trừ biện pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP.
[3] Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
– Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định 98/2020/NĐ-CP.
[4] Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
– Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định 98/2020/NĐ-CP.
Ai có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất buôn bán thuốc giả?
Theo quy định tại Điều 80 Nghị định 98/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Khoản 43 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định cụ thể về thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính như sau:
[1] Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP.
[2] Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, công chức, viên chức thuộc cơ quan quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87 và 87a của Nghị định 98/2020/NĐ-CP đang thi hành công vụ, nhiệm vụ
[3] Chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.
nguon: thuvienphapluat.vn/nha-dat/nguoi-san-xuat-buon-ban-thuoc-gia-co-the-bi-phat-tu-chung-than-hoac-tu-hinh-3657.html