Hướng dẫn xem tình trạng hôn nhân trên VNeID ra sao? Cách kiểm tra tình trạng hôn nhân trên VNeID thế nào?

Hướng dẫn xem tình trạng hôn nhân trên VNeID ra sao? Cách kiểm tra tình trạng hôn nhân trên VNeID thế nào?

Hướng dẫn xem tình trạng hôn nhân trên VNeID ra sao? Cách kiểm tra tình trạng hôn nhân trên VNeID thế nào?

Tham khảo hướng dẫn xem tình trạng hôn nhân trên VNeID, cách kiểm tra tình trạng hôn nhân trên VNeID dưới đây:

Công điện 133/CĐ-TTg năm 2024 về việc đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ, giải pháp triển khai Đề án 06 phục vụ người dân, doanh nghiệp, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan đề xuất triển khai, tích hợp những loại giấy tờ đang quản lý, đẩy mạnh làm giàu dữ liệu, sẵn sàng mở rộng và tích hợp các tiện ích mới trên ứng dụng VNeID (như xác định tình trạng hôn nhân, thông báo thi hành án dân sự, thông tin về ngân hàng, viễn thông, y tế, giáo dục…)

Theo đó, tham khảo hướng dẫn xem tình trạng hôn nhân trên VNeID, cách kiểm tra tình trạng hôn nhân trên VNeID dưới đây:

Hướng dẫn xem tình trạng hôn nhân trên VNeID

– Bước 1: Đầu tiên, bạn hãy cài đặt hoặc cập nhật ứng dụng VNeID lên phiên bản mới nhất thông qua Google Play hoặc App Store. Lưu ý, người dùng không nên làm theo yêu cầu của người lạ, cài đặt ứng dụng bằng liên kết hoặc file APK để tránh bị mất dữ liệu.

– Bước 2: Đăng nhập vào VNeID

– Bước 3: Chọn “Ví giấy tờ”

– Bước 4: Chọn “Tình trạng hôn nhân”

“Nhập passcode” để kiểm tra tình trạng hôn nhân trên VNeID

– Bước 5: Kết quả hiện thị tình trạng hôn nhân

*Trên đây là thông tin tham khảo hướng dẫn xem tình trạng hôn nhân trên VNeID, cách kiểm tra tình trạng hôn nhân trên VNeID!

Hướng dẫn xem tình trạng hôn nhân trên VNeID ra sao? Cách kiểm tra tình trạng hôn nhân trên VNeID thế nào?

Hướng dẫn xem tình trạng hôn nhân trên VNeID ra sao? Cách kiểm tra tình trạng hôn nhân trên VNeID thế nào? (Hình ảnh Internet)

Nam nữ bao nhiêu tuổi đủ tuổi kết hôn 2025?

Căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Như vậy, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên thì đủ tuổi kết hôn. Bên cạnh đó, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau:

– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Không đăng ký kết hôn, làm sao có tên cha trong giấy khai sinh?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền được khai sinh như sau:

Quyền được khai sinh, khai tử

….

3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.

Như vậy, trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử. Nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.

Đồng nghĩa với việc cha mẹ có quyền khai sinh cho con khi con được sinh ra dù cho con có sống được hay không.

Theo đó, Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định rõ cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Như vậy, dù cha mẹ có đăng ký kết hôn hay không thì con vẫn có quyền được đăng ký khai sinh.

Căn cứ Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký nhận cha như sau:

Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Bên cạnh đó, căn cứ tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con như sau:

Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Ngoài ra, tại khoản 1,2 và 3 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha như sau:

Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

Theo những quy định nêu trên, trường hợp vì lý do nào đó mà cha mẹ không đăng ký kết hôn nhưng muốn trên giấy khai sinh cho con có tên cha thì tại thời điểm đăng ký khai sinh, người cha phải làm thủ tục nhận con bằng cách nộp tờ khai nhận cha con và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con như giấy xét nghiệm ADN,..

Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha con thì các bên lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha con và có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha con.

Sau khi đã hoàn thành thủ tục nhận cha con thì khi đó cha, mẹ tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Trường hợp này, giấy khai sinh của trẻ sẽ ghi đầy đủ thông tin của cả cha và mẹ.

Theo: https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/ho-tro-phap-luat/huong-dan-xem-tinh-trang-hon-nhan-tren-vneid-ra-sao-cach-kiem-tra-tinh-trang-hon-nhan-tren-vneid-th-251752-236050.html

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *